50 câu hỏi
Hệ thống tài chính có chức năng chính nào sau đây:
Tạo ra kênh chuyển tải vốn từ người thừa vốn đến người cần vốn
Cung cấp các dịch vụ tài chính và các thông tin về các giao dịch tài chính góp phần chia sẻ rủi ro và làm tăng tính thanh khoản của các công cụ tài chính
Cả hai câu A và B đều đúng
Cả hai câu A và B đều sai
Các quan hệ nào sau đây không thuộc phạm vi tài chính
Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp, giữa các dân cư và trong nội bộ
Quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới
Quan hệ giữa nhà trường và học viên khoa tài chính
Quan kệ kinh tế giữa doanh nghiệp quốc doanh và quỹ tiền tệ quốc tế IMF
Khối lượng tiền tệ có tính lỏng cao nhất trong nền kinh tế:
Tiền mặt và tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn
Tiền mặt và tiền gửi có kỳ hạn, kỳ phiếu ngân hàng
Tiền mặt và tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu ngân hàng
Chức năng phân bổ nguồn tài chính là quá trình:
Phân bổ phải đảm bảo phù hợp với nhu cầu chi tiêu của các chủ thể
Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn lực sẳn có để đạt được các mục tiêu dự kiến
Phân bổ trên tảng chiến lược quản lý theo mục tiêu
Cả 3 câu trên đều đúng
Chức năng phân bổ nguồn tài chính là quá trình:
Phân bổ phải đảm bảo phù hợp với nhu cầu chi tiêu của các chủ thể
Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn lực sẳn có để đạt được các mục tiêu dự kiến
Phân bổ trên tảng chiến lược quản lý theo mục tiêu
Cả 3 câu trên đều đúng
Thành phần nào sau đây không thuộc cầu trúc của hệ thống tài chính:
Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
Bảo hiểm tài sản và nhân thọ
Tài chính của các tổ chức ngân hàng
Bảo hiểm xã hội
Tài chính là là tổng thể các mối quan hệ kinh tế:
Thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế
Liên quan đến quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Không liên quan đến quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội.
Liên quan đến quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, trên sơ sở tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế.
Hệ thống tài chính được cấu thành bởi bộ phận nào sau đây:
Thị trường tài chính, chủ thể tài chính, cơ sở hạ tầng tài chính
Thị trường tài chính, định chế tài chính trung gian, cơ sở hạ tầng tài chính
Chủ thể tài chính, định chế tài chính trung gian, cơ sở hạ tầng tài chính
Chủ thể tài chính, định chế tài chính trung gian, hệ thống giám sát và quản lý nhà nước, thị trường vốn.
Quan hệ phân phối giữa các chủ thể thể hiện bản chất của tài chính:
Công chúng đi làm từ thiện
Doanh nghiệp A nộp thuế cho nhà nước
Chính phủ cấp vốn cho các Doanh nghiệp Nhà Nước
Tất cả đều sai
Lợi ích và chi phí là:
Hai khái niệm mang tính thực chứng
Hai khái niệm mang tính chuẩn tắc
Nhà đầu tư sẽ không phải đánh đổi giưa lợi ích và chi phí khi ra quyết định đầu tư.
Cả B và C đều đúng
Chức năng huy động nguồn tài chính với yêu cầu:
Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
Chi phí huy động vốn chấp nhận được và có tính cạnh tranh
Đúng pháp luật
Tất cả đều đúng
Chức năng kiểm tra đảm bảo nguyên tắc:
Tính đúng đắn, tính hiệu quả, tính hiệu lực
Việc tạo lập các Qũy tiền tệ có hợp pháp hay không; việc sử dụng các Qũy tiền tệ có tiết kiệm, sinh lợi hay không; việc sự dụng các Qũy tiền tệ có đạt được được mục tiêu kế hoạch hay không
A đúng
A, B đều đúng
Hình thức huy động từ tài sản của nhà nước dưới hình thức thu nhập về lợi tức cổ phần là hình thức huy động:
Huy động tài chính của doanh nghiệp
Huy động nguồn tài chính cá nhân và hộ gia đình
Huy động nguồn tài chính của nhà nước
Cả A, B, C đều đúng
Sự kiện nào không liên quan đến quá trình hình thành và phát triển của tài chính:
Việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ cho tiêu dùng và đầu tư
Quá trình hình thành và phát triển sự trao đổi và lưu thông hàng hóa
Việc hình thành các tôn giáo hiện đại
Quá trình phân công lao động trong các thời kì xã hội
Khu vực công gồm:
Khu vực chính phủ và các công ty công
Khu vực chính phủ và các công ty công phi tài chính
Khu vực chính phủ và các công ty công, các thể chế phi lợi nhuận
Khu vực chính phủ và các công ty công tài chính, các thể chế phi thị trường
Nợ công theo nghĩa rộng gồm:
Nợ của Chính phủ; nợ của chủ thể khác nhưng được Chính phủ bảo lãnh thanh toán; các khoản nợ công ngầm định; các khoản nợ bất thường.
Nợ của Chính phủ; nợ của các Doanh nghiệp Nhà Nước được Chính phủ bảo lãnh thanh toán.
Nợ của Chính phủ; các khoản nợ công ngầm định; các khoản nợ bất thường; nợ của các Ngân hàng thương mại.
Nợ của Chính phủ; nợ của chủ thể khác nhưng được Chính phủ bảo lãnh thanh toán; các khoản nợ công ngầm định; các khoản nợ bất thường; nợ của Ngân hàng Trung Ương.
Vấn đề “Người hưởng tự do không phải trả tiền” là hiện tượng trong hoạt động:
Tài chính đa quốc gia
Tài chính công
Tài chính công ty
Tài chính cá nhân
Cơ quan thuế:
Là đơn vị sự nghiệp
Là đơn vị quản lý hành chính
Vừa là đơn vị quản lý hành chính vừa là đơn vị sự nghiệp
Hoạt động minh bạch, có trách nhiệm, có tính kỹ luật tài chính tổng thể.
Bản chất kinh tế của Ngân sách Nhà Nước:
Là toàn bộ khoản thu chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
Là hoạt động phân phối nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và phân bổ Quỹ tiền tệ
Là hệ thống các quan hệ tài chính gắn liền quá trình tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước.
Là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa ngân sách Nhà nước và khu vực doanh nghiệp.
Phí là khoản thu:
Mang tính chất bắt buộc, nhằm bù đắp một phần chi phí Nhà nước bỏ ra
Mang tính chất tự nguyện, nhằm bù đắp một phần chi phí cho các cơ quan sự nghiệp đã cung cấp dịch vụ.
Mang tính chất bắt buộc, nhằm bù đắp một phần chi phí cho các cơ quan hành chính đã cung cấp dịch vụ.
Mang tính chất tự nguyện, nhằm bù đắp một phần chi phí cho các cơ quan hành chính đã cung cấp dịch vụ, mang tính chất hoàn trả không trực tiếp
Trong thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ, người chịu thuế là:
Người bán hàng trung gian
Người bán hàng cuối cùng
Người tiêu dùng
Cả A, B, C đều sai.
Người nộp thuế và người chịu thuế là một trong:
Thuế tài sản
Thuế hàng hoá và dịch vụ
Cả A và B đều đúng
Cả A và B đều sai
Người nộp thuế và người chịu thuế là:
Thuế tài sản
Thuế thu nhập
Cả A và B đều đúng
Cả A và B đều sai
Vai trò quan trọng nhất của thuế tiêu thụ đặc biệt là:
Tăng thu ngân sách nhà nước
Hạn chế tiêu dùng các mặt hàng không khuyến khích.
Kích thích sản xuất
Câu A và C đúng.
Lệ phí là gì?
Là khoản thu bắt buộc đối với các pháp nhân và thể nhân.
Là khoản thu mang tính chất bù đắp một phần chi phí thường xuyên và bất thường.
Là khoản thu không mang tình hoàn trả trực tiếp.
Là khoản thu không bắt buộc đối với các pháp nhân và thể nhân.
Phí và lệ phí là nguồn thu của Ngân sách Nhà Nước nhằm:
Bù đắp được chi phí do đó tối đa hóa gánh nặng phải bù đắp từ thu thuế; Tối thiểu hóa nguồn thu; và kiểm soát được nhu cầu sử dụng.
Bù đắp được chi phí do đó tối thiểu hóa gánh nặng phải bù đắp từ thu thuế; Tối đa hóa nguồn thu; và đảm bảo sự công bằng cho người nộp thuế.
Bù đắp được chi phí do đó tối thiểu hóa gánh nặng phải bù đắp từ thu thuế; Tối đa hóa nguồn thu; và kiểm soát được nhu cầu sử dụng.
Cả A, B, C đều sai.
Nghiệp vụ huy động vốn của Chính phủ thông qua hình thức phát hành tín phiếu kho bạc chủ yếu nhằm:
Gia tăng vốn cho nền kinh tế thông qua kích cầu, ổn định việc làm, hạn chế thất nghiệp, kiểm soát lạm phát.
Giải quyết sự mất cân đối thu chi tiền mặt tạm thời của Ngân sách Nhà Nước trong năm tài chính.
Giải quyết vấn đề bội chi của Ngân sách Nhà Nước và hỗ trợ vốn cho dự án đầu tư phát triển.
Giải quyết vấn đề bội chi của Ngân sách Nhà Nước.
Chi đầu tư phát triển:
Được cấp phát chủ yếu từ ngân sách trung ương và một bộ phận đáng kể từ ngân sách địa phương.
Được cấp phát chủ yếu từ ngân sách địa phương và một bộ phận đáng kể từ ngân sách trung ương, khoản chi này không mang tính chất tích lũy.
Được cấp phát chủ yếu từ ngân sách trung ương và một bộ phận đáng kể từ ngân sách địa phương, khoản chi này mang tính chất tích lũy.
Được cấp phát chủ yếu từ ngân sách trung ương và khoản chi này mang tính chất tích lũy
Chi thường xuyên gồm:
Chi sự nghiệp; chi quản lý nhà nước; chi an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Chi sự nghiệp; chi sự nghiệp văn hóa xã hội; chi an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Chi sự nghiệp; chi sự nghiệp văn hóa xã hội; chi quản lý nhà nước; chi an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Chi sự nghiệp; dự trữ nhà nước; chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; chi quản lý nhà nước; chi an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Bội chi ngân sách kéo dài có thể gây:
Nợ công gia tăng
Nợ công gia tăng; áp lực gia tăng lạm phát
Nợ công gia tăng; áp lực gia tăng lạm phát và chèn ép đầu tư của khu vực tư.
Nợ công gia tăng; áp lực gia tăng lạm phát và chèn ép đầu tư của khu vực công.
Nguyên nhân gây bội chi ngân sách có thể do:
Nền kinh tế suy thoái; ảnh hưởng bởi chiến tranh hoặc thiên tai.
Nhà nước không sắp xếp nhu cầu chi tiêu cho phù hợp.
Cơ cấu chi tiêu và đầu tư không hợp lý; không có biện pháp thích hợp để khai thác đủ nguồn lực và nuôi dưỡng nguồn thu cho hợp lý.
Cả A, B, C đều đúng.
Nguyên tắc cân đối ngân sách của Nhà nước Việt Nam:
Tổng thu về thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên
Tổng thu về thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và dành một phần tích lũy cho chi thường xuyên
Tổng thu về thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi đầu tư phát triển và dành một phần tích lũy cho chi thường xuyên.
Tổng thu về thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và dành một phần tích lũy cho đầu tư phát triển.
Những khoản chi nào dưới đây của Ngân sách Nhà nước là chi cho đầu tư phát triển:
Chi dự trữ Nhà nước, chi chuyển nhượng đầu tư; chi hỗ trợ vốn cho DNNN, và đầu tư vào hạ tầng cơ sở của nền kinh tế.
Chi dự trữ Nhà nước, chi chuyển nhượng đầu tư; chi hỗ trợ vốn cho DNNN, và đầu tư vào hạ tầng cơ sở của nền kinh tế; chi đầu tư cho nghiên cứu khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường.
Chi dự trữ Nhà nước, chi hỗ trợ vốn cho DNNN, và đầu tư vào hạ tầng cơ sở của nền kinh tế; chi trợ giá mặt hàng chính sách.
Chi dự trữ Nhà nước, chi chuyển nhượng đầu tư; chi hỗ trợ vốn cho DNNN, và đầu tư vào hạ tầng cơ sở của nền kinh tế; chi giải quyết chế độ tiền lương khối hành chính sự nghiệp.
Các khoản thu không thường xuyên của Ngân sách Nhà nước Việt Nam:
Thuế lạm phát, thuế thu nhập cá nhân và thu từ các đợt phát hành công trái
Thu từ sở hữu tài sản và kết dư ngân sách năm trước.
Viện trợ không hoàn lại và vay nợ nước ngoài.
Cả A, B, C đều sai.
Trong các khoản chi sau, khoản chi nào là thuộc chi thường xuyên:
Chi dân số kế hoạch hóa gia đình.
Chi khoa học, công nghệ và môi truờng.
Chi bù giá hàng chính sách.
Chi dự trữ vật tư của Nhà nước
Một trong những đặc trưng cơ bản của tín dụng là:
Làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu vốn
Không làm thay đổi quyền sử dụng, làm thay đổi quyền sở hữu vốn
Làm thay đổi quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn
Không làm thay đổi quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn
Thông qua chức năng ............ của tín dụng các nhà tiết kiệm đầu tư có thể tận dụng vốn của mình một cách hợp lý và có hiệu quả cao nhất.
Tập trung nguồn vốn
Phân phối nguồn vốn
Kiểm soát các nguồn vốn
Tất cả (A, B, C) các câu
Là quan hệ tín dụng được hình thành trên cơ sở mua bán chịu hàng hóa:
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng thương mại
Tín dụng Nhà nước
Tất cả (A, B, C) đều đúng
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần trong tín dụng thương mại là
Thương phiếu
Hợp đồng tín dụng
Giấy tờ có giá như: công trái, trái phiếu, tín phiếu
Hợp đồng kinh tế
Tín dụng vốn lưu động của ngân hàng thương mại được thực hiện dưới hình thức:
Cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay thanh toán các khoản nợ
Cho vay để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất
Cho vay để xây dựng các công trình mới
Cho vay để mua sắm máy móc thiết bị
Tín dụng vốn cố định của các ngân hàng thương mại được thực hiện dưới hình thức:
Cho vay để dự trữ hàng hóa
Cho vay để thanh toán các khoản nợ
Cho vay các khoản chi phí phát sinh các công đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh
Cho vay để mua sắm máy móc thiết bị
Tín dụng có bảo đảm trực tiếp của ngân hàng thương mại có các hình thức:
Thế chấp
Cầm cố
Bảo lãnh của bên thứ ba và đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tất cả (A, B, C) đều đúng
Hình thức tín dụng nào dưới đây được Nhà nước sử dụng để giải quyết tình trạng thâm hụt ngân sách tạm thời:
Tín phiếu kho bạc
Trái phiếu Chính phủ
Vay qua các hiệp định vay nợ giữa Chính phủ với Chính phủ các nước
Tất cả (A, B, C) đều đúng
Hình thức tín dụng nào dưới đây được Nhà nước sử dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của Ngân sách Nhà nước, ngoại trừ:
Tín phiếu kho bạc
Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu đô thị
Vay qua các hiệp định vay nợ
Tín dụng Nhà nước được thể hiện bằng việc vay nợ của Chính phủ dưới các hình thức:
Nhà nước phát hành giấy tờ có giá
Qua các hiệp định vay nợ với Chính phủ trên thế giới
Qua các hiệp ước vay nợ với các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới theo nguyên tắc có hoàn trả trong một thời gian nhất định
Tất cả (A, B, C) đều đúng
Tín dụng Nhà nước có các đặc điểm sau:
Thể hiện lợi ích kinh tế mang tính chất tự nguyện, cưỡng chế và tính chính trị xã hội
Hình thức huy động đơn giản và phạm vi huy động rộng
Điều tiết lưu thông tiền tệ trên thị trường
Tất cả (A, B, C) đều sai
Quan hệ tín dụng phải thỏa mãn những đặc trưng nào sau đây:
Là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời
Tính hoàn trả
Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay
Tất cả (A, B, C) đều đúng
Tín dụng thương mại có ưu điểm như sau:
Qui mô tín dụng không giới hạn
Thời hạn cho vay không hạn chế
Tham gia điều tiết vốn thừa và thiếu giữa các doanh nghiệp
Thực hiện trên cơ sở tín nhiệm với nhau
Chức năng phân phối của tín dụng dựa trên nguyên tắc:
Hoàn trả và thỏa thuận
Cấp phát và thỏa thuận
Cấp phát và bắt buộc
Thỏa thuận và tự nguyện
Về mặt lý thuyết, hình thức vay vốn của Nhà nước với các chủ thể kinh tế phi ngân hàng để bù đắp thâm hụt ngân sách sẽ:
Làm tăng lượng cung ứng tiền và do vậy làm gia tăng lạm phát
Không làm tăng lượng tiền cung ứng và do đó không tạo áp lực gia tăng lạm phát
Làm lãi suất thị trường bị đẩy lên làm giảm cầu đầu tư cá nhân và doanh nghiệp và làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tăng lượng tiền cung ứng
