15 câu hỏi
Một hộp có 5 viên bi đen, 4 viên bi trắng. Chọn ngẫu nhiên 2 viên bi. Xác suất 2 viên bi được chọn có đủ hai màu là
\[\frac{5}{{324}}\];
\[\frac{5}{9}\];
\[\frac{2}{9}\];
\[\frac{1}{{18}}\].
Một bình đựng 4 quả cầu xanh và 6 quả cầu trắng. Chọn ngẫu nhiên 4 quả cầu. Xác suất để được 2 quả cầu xanh và 2 quả cầu trắng là:
\(\frac{1}{{20}}\);
\(\frac{3}{7}\);
\(\frac{1}{7}\);
\(\frac{4}{7}\).
Chọn ngẫu nhiên 6 số nguyên dương trong tập {1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10} và sắp xếp chúng theo thứ tự tăng dần. Gọi P là xác suất để số 3 được chọn và xếp ở vị trí thứ 2. Khi đó P bằng:
\[\frac{1}{{60}}\];
\[\frac{1}{6}\];
\[\frac{1}{3}\];
\[\frac{1}{2}\].
Cho 100 tấm thẻ được đánh số từ 1 đến 100, chọn ngẫu nhiên 3 tấm thẻ. Xác suất để chọn được 3 tấm thẻ có tổng các số ghi trên thẻ là số chia hết cho 2 là
\(\frac{5}{6}\);
\(\frac{1}{2}\);
\(\frac{5}{7}\);
\(\frac{3}{4}\).
Có 30 tấm thẻ đánh số từ 1 đến 30. Chọn ngẫu nhiên ra 10 tấm thẻ. Tìm xác suất để có 5 tấm thẻ mang số lẻ và 5 tấm thẻ mang số chẵn trong đó chỉ có đúng một tấm thẻ chia hết cho 10.
\(\frac{{99}}{{667}}\);
\(\frac{{98}}{{667}}\);
\(\frac{{97}}{{667}}\);
\(\frac{{96}}{{667}}\).
Có mười cái ghế (mỗi ghế chỉ ngồi được một người) được sắp trên một hàng ngang. Xếp ngẫu nhiên 7 học sinh ngồi vào, mỗi học sinh ngồi đúng một ghế. Tính xác suất sao cho không có hai ghế trống nào kề nhau.,
\(\frac{1}{4}\);
\(\frac{{23}}{{50}}\);
\(\frac{{29}}{{45}}\);
\(\frac{7}{{15}}\).
Gieo đồng tiền hai lần. Xác suất để sau hai lần gieo thì mặt sấp xuất hiện ít nhất một lần
\(\frac{1}{4}\);
\(\frac{1}{2}\);
\(\frac{3}{4}\);
\(\frac{1}{3}\).
Một túi chứa 2 bi trắng và 3 bi đen. Rút ra 3 bi. Xác suất để được ít nhất 1 bi trắng là:
\(\frac{1}{5}\);
\(\frac{1}{{10}}\);
\(\frac{9}{{10}}\);
\(\frac{4}{5}\).
Gieo đồng tiền 5 lần cân đối và đồng chất. Xác suất để được ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp là:
\(\frac{{31}}{{32}}\);
\(\frac{{21}}{{32}}\);
\(\frac{{11}}{{32}}\);
\(\frac{1}{{32}}\).
Một nhóm học sinh gồm 5 bạn nam và 5 bạn nữ được xếp thành một hàng dọc. Xác suất để 5 bạn nữ đứng cạnh nhau bằng
\(\frac{1}{{35}}\);
\(\frac{1}{{252}}\);
\(\frac{1}{{50}}\);
\(\frac{1}{{42}}\).
Một nhóm gồm 8 nam và 7 nữ. Chọn ngẫu nhiên 5 bạn. Xác suất để trong 5 bạn được chọn có cả nam lẫn nữ mà nam nhiều hơn nữ là:
\(\frac{{60}}{{143}}\);
\(\frac{{238}}{{429}}\);
\(\frac{{210}}{{429}}\);
\(\frac{{82}}{{143}}\).
Có 2 hộp bút chì màu. Hộp thứ nhất có có 5 bút chì màu đỏ và 7 bút chì màu xanh. Hộp thứ hai có có 8 bút chì màu đỏ và 4 bút chì màu xanh. Chọn ngẫu nhiên mỗi hộp một cây bút chì. Xác suất để có 1 cây bút chì màu đỏ và 1 cây bút chì màu xanh là
\(\frac{{19}}{{36}}\);
\(\frac{{17}}{{36}}\);
\(\frac{5}{{12}}\);
\(\frac{7}{{12}}\).
Gieo ngẫu nhiên hai con súc sắc cân đối, đồng chất một lần. Xác suất của biến cố “Tổng số chấm của hai con súc sắc bằng 6” là
\(\frac{5}{6}\);
\(\frac{7}{{36}}\);
\(\frac{{11}}{{36}}\);
\(\frac{5}{{36}}\).
Cho tập A = {1; 2; 3; 4; 5; 6}. Chọn ngẫu nhiên 1 số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau được lập từ các số của A. Tính xác suất để chọn được số sao cho tổng 3 chữ số bằng 9.
\(\frac{1}{{20}}\);
\(\frac{3}{{20}}\);
\(\frac{9}{{20}}\);
\(\frac{7}{{20}}\).
Bạn Tít có một hộp bi gồm 2 viên đỏ và 8 viên trắng. Bạn Mít cũng có một hộp bi giống như của bạn Tít. Từ hộp của mình, mỗi bạn lấy ra ngẫu nhiên 3 viên bi. Tính xác suất để Tít và Mít lấy được số bi đỏ như nhau.
\[\frac{{11}}{{25}}\];
\[\frac{1}{{120}}\];
\[\frac{7}{{15}}\];
\[\frac{{12}}{{25}}\].
