15 CÂU HỎI
Mục đích của tác phẩm Văn Tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là:
A. Tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc
B. Tưởng nhớ công ơn của những người binh lính triều đình đã anh dũng đứng lên chống giặc
C. Tưởng nhớ những người mẹ anh hùng có con ra trận
D. Tất cả các đáp án trên
Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc ra đời vào khoảng thời gian nào?
A. Cuối năm 1859
B. Cuối năm 1860
C. Cuối năm 1861
D. Cuối năm 1862
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc thuộc thể loại nào?
A. Truyện
B. Văn tế
C. Hát nói
D. Cáo
Bài văn tế thường có bố cục những phần nào?
A. Lung khởi, thích thực, ai vãn, kết
B. Đề, lung khởi, ai vãn, kết
C. Đề, thích thực, ai vãn, kết
D. Lung khởi, thích thực, luận, kết
Nhận định nào sau đây KHÔNG ĐÚNG với tinh thần bài thơ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?
A. Tác giả khắc họa thành công hình tượng bất tử và vẻ đẹp bi tráng của những nghĩa sĩ Cần Giuộc thành bức tượng đài nghệ thuật có một không hai trong lịch sử văn học Việt Nam thời Trung đại
B. Là tiếng khóc cao cả, thiêng liêng của Nguyễn Đình Chiểu: khóc thương những nghĩa sĩ hi sinh khi sự nghiệp danh dở, khóc thương cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng hào hùng của dân tộc
C. Là tiếng khóc bị lụy của Nguyễn Đình Chiều và nhân dân Nam Kì trước cái chết của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc
D. Đây là một thành tựu rực rỡ về mặt ngôn ngữ, nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, sự kết hợp nhuần nhuyễn tính hiện thực và giọng điệu trữ tình bi tráng, tạo nên giá trị sử thi của bài văn tế này
Đáp án nào KHÔNG ĐÚNG về ý nghĩa sự hi sinh của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?
A. Bảo vệ từng tấc đất, ngọn cỏ
B. Vì sự bền vững của triều đình
C. Giữ gìn từng miếng cơm manh áo
D. Khẳng định lẽ sống cao đẹp của thời đại
Tiếng than “Hỡi ôi” thể hiện:
A. Tình cảm thương xót đối với người đã khuất
B. Tiếng kêu nguy cấp, căng thẳng của đất nước trước giặc ngoại xâm
C. Là tiếng kêu đau đớn trong lòng tác giả
D. Tất cả các đáp án trên
Câu “Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ” sử dụng nghệ thuật gì?
A. Đối
B. Đảo ngữ
C. Liệt kê
D. Ẩn dụ
“Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mỡ" cho thấy điều gì?
A. Sự chuyển biển, sự vùng dậy mau lẹ của người dân yêu nước
B. Sự phản ứng mạnh mẽ, đấu tranh chống trả của nhân dân
C. Sự phản ứng mạnh mẽ, đấu tranh chống trả của triều đình D. A và B đúng
Trước khi giặc đến, cuộc sống của người nông dân như thế nào?
A. Chịu khó, lam lũ, vất vả nhưng vẫn nghèo túng
B. Cuộc sống gắn bó với ruộng đồng
C. Xa lạ, không hiểu biết công việc nhà binh, chiến tranh
D. Tất cả các đáp án trên
Hành động của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc được xem là:
A. Hành động bộc phát
B. Hành động tự giác
C. Hành động do cảm tính
D. Hành động theo người khác
Khi giặc đến, người nông dân đã có hành động như thế nào?
A. Đợi sự chống trả của quân triều đình
B. Rời bỏ quê hương đi lánh nạn
C. Tự nguyện bổ sung vào đội quân chiến đấu với quyết tâm sắt đá
D. Tất cả các đáp án trên
Câu văn nào thể hiện tinh thần chiến đấu bền bỉ của nghĩa sĩ Cần Giuộc ngay cả khi họ đã hi sinh?
A. “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó”
B. “Chùa Tông Thạch năm canh ưng đóng lạnh, tấm lòng son gửi lại bóng trăng rằm; đồn Lang Sa một khắc đặng trả hờn, tủi phận bạc trôi theo dòng nước đổ”
C. “Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ"
D. “Một chắc sa trường rằng chữ hạnh, nào hay da ngựa bọc thây; trăm năm âm phủ ấy chữ quy, nào đợi gươm hùm treo một
Ý nào sau đây KHÔNG PHẢI nét đặc sắc nghệ thuật trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?
A. Sử dụng lối văn biền ngẫu, uyển chuyển, giàu hình ảnh
B. Ngôn ngữ chân thực, giàu cảm xúc
C. Ngôn ngữ dân dã, thuần Việt
D. Thủ pháp liệt kê, đối lập
Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc viết về:
A. Những người lính ở Cần Giuộc chống lại giặc Pháp
B. Những sĩ phu yêu nước ở Cần Giuộc đứng lên chống Pháp
C. Những người nông dân ở Cần Giuộc đứng lên chống Pháp
D. Người dân Nam Bộ đứng lên chống Pháp