15 CÂU HỎI
Nội dung nào sau đây không phản ánh nhiệm vụ của nhân dân miền Bắc Việt Nam trong những năm 1969 - 1971?
Phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Chi viện cho miền Nam, Lào và Campuchia.
Khắc phục hậu quả của chiến tranh phá hoại.
Chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ
Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 - 1975), từ ngày 18 đến ngày 29/12/1972, Mĩ đã thực hiện hành động nào sau đây?
Tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam lần thứ nhất.
Chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam.
Mở cuộc tập kích không quân bằng máy bay vào miền Bắc Việt Nam.
Thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam Việt Nam.
Nội dung nào sau đây không phản ánh âm mưu của Mĩ trong cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 vào miền Bắc Việt Nam cuối năm 1972?
Đánh bại hoàn toàn ý chí chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.
Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
Giành một thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta kí một hiệp định có lợi cho Mĩ.
Ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
Trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ 2 (1969 - 1973), âm mưu mới của Mĩ được thể hiện ở lĩnh vực nào sau đây?
Kinh tế.
Quân sự.
Chính trị.
Ngoại giao.
Thắng lợi trong trận “Điện Biên Phủ trên không” cuối năm 1972 có ý nghĩa nào đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân Việt Nam?
Đánh bại hoàn toàn kẻ thù trực tiếp của dân tộc, kết thúc chiến tranh.
Mĩ rút hết quân về nước, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
Mĩ chấp nhận đến đàm phán ở Pa-ri để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
Buộc Mĩ kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
Cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 của Mĩ (12/1972) tập trung chủ yếu tàn phá
Hà Nội, Huế.
Hà Nội, Đà Nẵng.
Hà Nội, Hải Phòng.
Hà Nội, Nam Định.
Địa phương nào ở miền Bắc Việt Nam chịu tổn thất nặng nề nhất về người và của trong cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ năm 1972?
Hà Nội.
Hải Dương.
Nam Định.
Nghệ An.
Nội dung nào sau đây phản ánh ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam năm 1973?
Mở ra kỉ nguyên độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Hoàn thành sự nghiệp “Đánh cho Mĩ cút, đánh cho ngụy nhào”.
Mĩ công nhận các quyền dân tộc cơ bản của ta, rút quân về nước.
Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh kinh tế, chính trị, ngoại giao.
Năm 1972, Mĩ buộc phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược Việt Nam, tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” vì
thất bại liên tiếp của Mĩ trên mặt trận quân sự (1969 - 1971).
thắng lợi của Việt Nam trên bàn đàm phán ở Pa-ri (1969 - 1973).
tổn thất trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 của Việt Nam.
những tổn thất nặng nề trong chiến tranh phá hoại miền Bắc năm 1972.
Trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973), Mĩ đã sử dụng thủ đoạn nào để cô lập cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam?
Bắt tay thoả hiệp với Trung Quốc và hoà hoãn với Liên Xô.
Phong toả miền Bắc, ngăn chặn sự liên lạc của Việt Nam với quốc tế.
Thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
Gây áp lực để các nước Đông Nam Á không quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Nhận xét nào sau đây là đúng về nội dung của Hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam?
Quân đội các bên sẽ ngừng bắn, giữ nguyên vị trí chiếm đóng tại chỗ.
Hội nghị hai bên và được quyết định bởi 2 nước: Việt Nam và Hoa Kì.
Hai bên thực hiện ngừng bắn, tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
Miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát.
Trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc (1964 - 1972), Mĩ đã đạt được âm mưu nào sau đây?
Ngăn chặn được mọi sự chi viện từ nước ngoài vào miền Bắc.
Chặn đứng con đường tiếp tế chi viện từ miền Bắc vào miền Nam.
Buộc Việt Nam phải kí hiệp định với những điều khoản có lợi cho Mĩ.
Phá hoại tiềm lực kinh tế quốc phòng, gây tổn thất lớn về người và của.
“Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ nhưng vẫn có biểu hiện của chiến tranh xâm lược thực dân kiểu cũ vì
tăng cường viện trợ cho quân đội Sài Gòn.
tăng cường viện trợ cho chính quyền Sài Gòn.
sử dụng quân đội Sài Gòn là lực lượng chính.
sử dụng quân đội viễn chinh Mĩ là lực lượng chính.
Hoàn cảnh lịch sử nào tạo nên sự thay đổi căn bản trong so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng miền Nam từ đầu năm 1973?
Quân đội Sài Gòn không còn tinh thần chiến đấu.
Vùng giải phóng của ta được mở rộng và lớn mạnh.
Mĩ kí Hiệp định Pa-ri và rút quân đội ra khỏi miền Nam.
Mĩ tuyên bố ngừng ném bom đánh phá hoàn toàn miền bắc.
Sau khi Hiệp định Pa-ri được kí kết (01/1973), Mĩ vẫn “ngoan cố” tiếp tục chiến tranh ở miền Nam Việt Nam vì đã
giữ lại cố vấn quân sự.
để lại lực lượng quân đội.
không thực hiện ngừng bắn.
lấn chiếm vùng giải phóng.