14 CÂU HỎI
Thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên ở thế kỉ XIII gắn liền với sự lãnh đạo của vương triều nào?
A. Nhà Tiền Lê.
B. Nhà Lý.
C. Nhà Trần.
D. Nhà Hồ.
Nhân vật lịch sử nào được đề cập đến trong câu đố dân gian sau?
“Đố ai nổi sáng sông Rừng
Đã vui Hàm Tử lại mừng Chương Dương,
Vân Đồn cướp sạch binh cường,
Nội Bàng mai phục chặn đường giặc lui?”
A. Lý Thường Kiệt.
B. Lê Hoàn.
C. Ngô Quyền.
D. Trần Hưng Đạo.
Tác giả của câu nói “Nếu bệ hạ muốn đầu hàng giặc thì trước hãy chém đầu thần rồi hãy hàng” là
A. Trần Bình Trọng.
B. Trần Quang Khải.
C. Trần Hưng Đạo.
Khi quân Mông Cổ tiến vào Thăng Long (năm 1258), vua Trần đã chỉ đạo nhân dân thực hiện chủ trương
A. kiên quyết chống trả để bảo vệ Thăng Long.
B. “Vườn không nhà trống”.
C. tấn công trước để chặn thế mạnh của giặc.
D. đầu hàng quân giặc để tránh tổn thất.
Trước nguy cơ nhà Nguyên đang lăm le xâm lược Đại Việt lần thứ hai, Trần Quốc Tuấn đã soạn Hịch Tướng sĩ để
A. kêu gọi quân sĩ và nhân dân hạ vũ khí, đầu hàng giặc.
B. khích lệ tinh thần chiến đấu của quân dân Đại Việt.
C. huy động quân sĩ xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt.
D. vận động nhân dân thực hiện kế sách “vườn không nhà trống”.
Tác giả của câu nói: “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo” là
A. Trần Bình Trọng.
B. Trần Thủ Độ.
C. Trần Quốc Tuấn.
D. Trần Khánh Dư.
Nhân vật lịch sử nào được đề cập đến trong câu đố dân gian dưới đây?
“Ai ngườibópnátquả cam,
Hờnvuađãchẳngchobànviệcquân,
Phácườngđịchbáohoàngân,
Dựnglêncờnghĩaxảthândiệtthù?”
A. Trần Quốc Toản.
B. Trần Hưng Đạo.
C. Trần Khánh Dư.
D. Trần Nhật Duật.
Tháng 1/1258, khi 3 vạn quân Mông Cổ xâm lược Đại Việt, trước thế giặc mạnh, vua Trần Thái Tông đã có quyết định
A. lui quân để bảo toàn lực lượng.
B. cho sứ giả sang cầu hòa.
C. dâng biểu xin hàng.
D. dốc toàn lực để phản công.
Trước nguy cơ nhà Nguyên lăm le xâm lược Đại Việt lần thứ hai, năm 1284, nhà Trần đã tổ chức hội nghị Diên Hồng, mời các vị bô lão trong cả nước đến để bàn kế sách đánh giặc. Việc nhà Trần tổ chức Hội nghị Diên Hồng không thể hiện ý nghĩa nào dưới đây?
A. Nhà Trần biết đoàn kết với nhân dân để đánh giặc.
B. Nhà Trần sợ giặc Nguyên nên mới nhờ đến nhân dân.
C. Cuộc kháng chiến của nhà Trần là cuộc chiến tranh nhân dân.
D. Sự nhất trí đồng lòng đánh giặc của triều đình và nhân dân.
Chiến thuật quen thuộc của quân Mông – Nguyên khi xâm lược Đại Việt là
A. phối hợp với quân Chăm-pa để tiến đánh Đại Việt.
B. xâm lược Chăm-pa trước để làm bàn đạp đánh Đại Việt.
C. chia thành 2 đạo quân thủy – bộ cùng tiến đánh Đại Việt.
D.cho quân áp sát biên giới để uy hiếp và cử sứ giả đến dụ hàng.
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay, chúng ta có thể vận dụng bài học kinh nghiệm nào từ thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên thời Trần?
A. Chuẩn bị thật nhiều vũ khí để đánh giặc.
B. Khi giặc đến thì phải rút lui ngay.
C. Ngoại giao thật khôn khéo để tránh chiến tranh.
D. Bồi dưỡng sức dân, dựa vào dân để đánh giặc.
Để đối phó với thế mạnh của quân Mông – Nguyên, cả ba lần nhà Trần đều thực hiện kế sách
A. “đánh nhanh thắng nhanh”.
B. “tiên phát chế nhân”.
C. “vây thành, diệt viện”.
D. “vườn không nhà trống”.
Trận Bạch Đằng năm 938 (do Ngô Quyền lãnh đạo) với trận Bạch Đằng năm 1288 (do Trần Quốc Tuấn lãnh đạo) đều
A. diễn ra khi giặc từ ngoài biển tiến vào.
B. diễn ra khi quân giặc rút lui về nước.
C. giết chết được chủ tướng của quân giặc.
D. sử dụng kế sách “đóng cọc gỗ”.
Nội dung nào không phản ánh đúng kế sách đánh giặc của nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên xâm lược?
A. Chủ động tiến công trước để chặn thế mạnh của giặc.
B. Tích cực, chủ động chuẩn bị cho cuộc kháng chiến.
C. Tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu.
D. Rút lui chiến lược; chớp thời cơ để phản công.