120+ câu trắc nghiệm Bào chế và sinh dược học 1 có đáp án - Phần 5
25 câu hỏi
Nghiên cứu sinh dược học là nghiên cứu:
Số phận của chế phẩm bào chế trong cơ thể
Số phận của dược chất trong bào chế
Số phận của tá dược trong bào chế
Cả ba đáp án trên
Nếu chế phẩm thử có sinh khả dụng bằng
80-125% so với chế phẩm đối chiếu, thì được coi là tương đương sinh học với chế phẩm đối chiếu
85- 105% so với chế phẩm đối chiếu, thì được coi là tương đương sinh học với chế phẩm đối chiếu
80-140% so với chế phẩm đối chiếu, thì được coi là tương đương sinh học với chế phẩm đối chiếu
90-120% so với chế phẩm đối chiếu, thì được coi là tương đương sinh học với chế phẩm đối chiếu
Khi dược chất khó hấp thu, người ta tiến hành biến đổi hóa học theo hướng:
Tạo kết tủa
Tạo phức hợp dưới dạng kiềm
Tạo muối hoặc tạo ester
Tạo phản ứng thủy phân
Prednisolon dùng dưới dạng natri hemisuccinat chậm tan sẽ:
Làm thuốc tác dụng nhanh hơn
Làm thuốc tác dụng triệt để hơn.
Kéo dài được tác dụng của thuốc.
Cả ba đáp án trên.
Lực hút hay tương tác tĩnh điện giữa các dung môi và chất tan có thể bao gồm các loại
Lực hút ion - lưỡng cực
Lực hút lưỡng cực- lưỡng cực, lực hút lưỡng cực - khử lưỡng cực
Lực hút khử lưỡng cực - Khử lưỡng cực
Cả ba đáp án trên.
Nồi cất nước thường gồm:
Năm bộ phận
Bốn bộ phận
Hai bộ phận
Ba bộ phận
Glycerin là một chất lỏng:
Không màu, sánh.
Vị ngọt nóng
Có phản ứng trung tính
Cả ba đáp án trên.
Quá trình lọc xảy ra được là do:
Khả năng của các dung dich lọc
Khả năng của các vật liệu lọc
Khả năng của dược chất trong dung dịch
Cả ba đáp án trên.
Trong trường hợp dược chất không ổn định khi pha chế ở dạng dung dịch nước, thì cần bào chế thuốc tiêm ở dạng bột vô khuẩn bằng:
Phương pháp kết tinh vô khuẩn
Phương pháp phun sấy vô khuẩn
Phương pháp thuốc tiêm đông khô.
Cả ba đáp án trên.
Tuyệt đối không dược cho chất sát khuẩn vào các thuốc:
Tiêm tĩnh mạch với liều trên 15ml/ một lần tiêm
Tiêm truyền, tiêm vào nhãn cầu
Tiêm vào dịch não tủy.
Cả ba đáp án trên
Để đánh giá quá trình sinh dược học của dạng thuốc, người ta dùng khái niệm:
Tương đương dược học
Tương đương bào chế
Sinh khả dụng
Cả ba đáp án trên
Sinh khả dụng in vivo đánh giá giai đoạn:
Hấp thu dược chất từ chế phẩm bào chế
Thải trừ dược chất từ chế phẩm bào chế
Phân bố dược chất từ chế phẩm bào chế
Chuyển hóa dược chất từ chế phẩm bào chế
Hệ số phân bố D/N cho phép dự đoán:
Khả năng khuếch tán của dược chất qua màng
Khả năng năng khuếch tán của tá dược qua màng
Khả năng khuếch tán của dược chất qua tế bào
Khả năng hòa tan của dược chất qua màng.
Calci hydrocid loại độ cứng tạm thời của nước, bằng cách chuyển calci hydrocarbonat và magnesi hydrocarbonat thành:
Carbonat kết tủa
Dạng bay hơi.
Nước cất.
Cả ba đáp án trên.
Dạng kết tinh có cấu trúc tinh thể bền vững nên thường:
Dễ tan hơn dạng vô định hình
Khó tan hơn dạng vô định hình.
Không tan như dạng vô định hình.
Cả ba đáp án trên.
Siro thuốc được quy định các chỉ tiêu chất lượng về tính chất lý hóa theo dược điển như:
Độ trong, tỷ trọng.
Định tính các thành phần dược chất.
Định lượng các thành phần dược chất
Cả ba đáp án trên.
Dung dịch glycerin còn gọi là thuốc glycerin, là những chế phẩm:
Lỏng
Chứa dược chất hòa tan trong glycerin
Để dùng ngoài.
Cả ba đáp án trên.
Thuốc tiêm thường được pha loãng với dung dịch tiêm truyền glucose 5% để:
Tăng sinh khả dụng của thuốc tiêm
Tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch.
Thuốc khó vào vòng tuần hoàn
Cả ba đáp án trên.
Một dung dịch thực sự đẳng trương với máu khi dung dịch đó có:
Áp suất thẩm thấu là 7,4 atm
Đô hạ băng điểm là -0,520C.
Không làm thay đổi thể tích hồng cầu trong nghiệm pháp Hematocrid.
Cả ba đáp án trên
Chỉ nên thêm chất hoạt động bề mặt vào thành phần của thuốc nhỏ mắt:
Với nồng độ thấp đủ để thực hiện chức năng mong muốn
Với nồng độ cao đủ để thực hiện chức năng mong muốn
Với nồng độ trung bình đủ để thực hiện chức năng mong muốn
Cả ba đáp án trên
Sinh khả dụng invitro đánh giá quá trình:
Bào chế nên dạng thuốc
Giải phóng, hòa tan dược chất từ dạng thuốc
Giải phóng, hòa tan tá dược từ dạng thuốc
Cả ba đáp án trên
Với các base yếu, sự hấp thu ở ruột:
Cũng tăng lên khi dùng dạng muối.
Cũng giảm đi khi dùng dạng muối
Cũng tăng lên khi dùng dạng base.
Cả ba đáp án trên.
Các dung môi được lựa chọn cho dung dịch thuốc:
Tùy theo mục đích.
Tác dụng điều trị.
Đường dùng thuốc
Cả ba đáp án trên.
Các tạp chất hữu cơ được phá hủy bằng kali permangannat. Lượng kali permangannat phụ thuộc vào:
Độ trong của nước
Độ đục của nước
Hàm lượng các chất hữu cơ trong nước
Cả ba đáp án trên
Tùy theo vị trí của bộ phận ngưng tụ, người ta chia ra 3 loại nồi cất nước:
Kiểu nồi có bộ phận ngưng tụ ở cạnh bộ phận bốc hơi
Kiểu nồi có bộ phận ngưng tụ ở phía trên bộ phận bốc hơi
Kiểu nồi có bộ phận ngưng tụ phía dưới bộ phận bốc hơi
cả ba đáp án trên.








