25 câu hỏi
Theo Luật KTQT của WTO, “Đầu tư quốc tế” được hiểu là gì?
(i) là hình thức vận động của tư bản từ nước này sang nước khác nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận và bành trướng thị trường. (ii) là tư bản đầu tư của nước này được đưa vào nước khác hoặc nằm ở nước khác nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận và bành trướng thị trường.
(i) là hình thức vận động của tư bản từ nước này sang nước khác nhằm những mục đích nhất định và tuân theo những điều kiện nhất định. (ii) là tư bản đầu tư của nước này được đưa vào nước khác hoặc nằm ở nước khác nhằm những mục đích nhất định và tuân theo những điều kiện nhất định.
(i) là hình thức vận động của tư bản từ nước này sang nước khác nhằm những mục đích quân sự và chiếm đóng lãnh thổ nước khác. (ii) là tư bản đầu tư của nước này được đưa vào nước khác hoặc nằm ở nước khác nhằm mục đích quân sự và chiếm đóng lãnh thổ nước khác.
(i) là hình thức vận động của tư bản từ nước này sang nước khác nhằm những mục đích kinh tế, chính trị và các mục đích khác. (ii) là tư bản đầu tư của nước này được đưa vào nước khác hoặc nằm ở nước khác nhằm những mục đích kinh tế, chính trị và các mục đích khác.
Luật Kinh tế quốc tế của WTO chú ý nghiên cứu những loại hình đầu tư quốc tế nào?
Đầu tư quốc tế trực tiếp, Đầu tư quốc tế gián tiếp và Đầu tư quốc tế hỗn hợp.
Đầu tư quốc tế công, Đầu tư quốc tế tư và Đầu tư tài chính quốc tế.
Đầu tư quốc tế công, Đầu tư quốc tế tư và Đầu tư quốc tế công, tư hỗn hợp.
Đầu tư tài chính quốc tế công, Đầu tư tài chính quốc tế tư và Đầu tư quốc tế hỗn hợp.
Đầu tư quốc tế công chủ yếu được thể hiện dưới các hình thức nào?
Cho vay, trợ cấp hoặc viện trợ có hoàn lại của các quốc gia hoặc tổ chức quốc tế liên chính phủ cấp cho một nước nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện mức sống ở nước đó, với những điều kiện tài chính phù hợp áp dụng trong quan hệ thương mại thông thường.
Cho vay, tín dụng, trợ cấp của các quốc gia hoặc tổ chức quốc tế liên chính phủ cấp cho một nước nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện mức sống ở nước đó, với những điều kiện tài chính dễ dàng, tương đương với các điều kiện tín dụng trong quan hệ thương mại thông thường.
Cho vay, tín dụng, trợ cấp của các quốc gia hoặc tổ chức quốc tế liên chính phủ cấp cho một nước nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện mức sống ở nước đó, với những điều kiện tài chính áp dụng trong quan hệ thương mại thông thường.
Cho vay, tín dụng, trợ cấp hoặc viện trợ không hoàn lại của các quốc gia hoặc tổ chức quốc tế liên chính phủ cấp cho một nước nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện mức sống ở nước đó, với những điều kiện tài chính dễ dàng, không áp dụng trong quan hệ thương mại thông thường.
Đầu tư quốc tế tư chủ yếu được thể hiện dưới các hình thức nào?
Đầu tư trực tiếp nước ngoài; Đầu tư gián tiếp nước ngoài; và tín dụng quốc tế của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên lãnh thổ một quốc gia khác nhằm mục đích kinh tế, kinh tế-xã hội nhất định và tuân theo những điều kiện cụ thể của nước nhận đầu tư.
Cho vay, tín dụng, trợ cấp của các quốc gia hoặc tổ chức quốc tế liên chính phủ cấp cho một nước nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện mức sống ở nước đó, với những điều kiện tài chính dễ dàng, tương đương với các điều kiện tín dụng trong quan hệ thương mại thông thường.
Cho vay, tín dụng, trợ cấp của các quốc gia hoặc tổ chức quốc tế liên chính phủ cấp cho một nước nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện mức sống ở nước đó, với những điều kiện tài chính áp dụng trong quan hệ thương mại thông thường.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài; Đầu tư gián tiếp nước ngoài; và tín dụng quốc tế của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên lãnh thổ một quốc gia khác nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhận và chiếm lĩnh thị trường của nước nhận đầu tư.
Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (Hiệp định TRIMS), của WTO là hiệp định về vấn đề gì?
Là hiệp định của WTO quy định các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại mà các Thành viên WTO có thể được phép áp dụng trong thương mại quốc tế giữa các thành viên WTO.
Là hiệp định của WTO quy định các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại mà các Thành viên WTO không được phép áp dụng trong thương mại quốc tế giữa các thành viên WTO.
Là hiệp định của WTO quy định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại không được áp dụng như là các biện pháp bảo hộ thương mại trong nước.
Là hiệp định của WTO quy định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại thường được áp dụng như là các biện pháp phi thuế quan nhằm bảo hộ thương mại trong nước
Theo Luật KTQT của WTO, mục đích của Cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO là gì?
(i) Bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ thành viên theo các Hiệp định của WTO; (ii) Làm rõ những quyết định của WTO theo LQT thông qua giải thích pháp luật và (iii) Tăng cường sức mạnh của hệ thống WTO.
(i) Bảo đảm thực hiện các quyền, nghĩa vụ thành viên theo các Hiệp định của WTO; (ii) Làm rõ những quyết định của WTO theo LQT thông qua giải thích pháp luật và (iii) Bảo đảm các thành viên WTO không đưa vụ tranh chấp đến một cơ chế tài phán khác WTO.
(i) Bảo toàn các quyền, nghĩa vụ thành viên theo các Hiệp định của WTO; (ii) Làm rõ những quyết định của WTO theo LQT thông qua giải thích pháp luật và (iii) Có một giải pháp tích cực đối với tranh chấp được đưa đến WTO.
(i) Bảo toàn các quyền, nghĩa vụ thành viên theo các Hiệp định của WTO; (ii) Làm rõ những quyết định của WTO theo LQT thông qua giải thích pháp luật và (iii) Có một giải pháp có lợi cho thành viên khi đưa tranh chấp đến WTO giải quyết.
Theo Luật KTQT của WTO, đối tượng của Cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO là gì?
(i) Các lợi ích mà thành viên WTO nhận được theo các Hiệp định của WTO; (ii) Các hoạt động kinh tế, thương mại quốc tế tại nước thành viên WTO.
(i) Nội dung các quy định của pháp luật trong nước về kinh tế, thương mại quốc tế; (ii) Các lợi ích trực tiếp có được theo các Hiệp định của WTO.
(i) Các tranh chấp theo các Hiệp định của WTO; (ii) Nội dung các quy định của pháp luật trong nước về kinh tế, thương mại quốc tế.
(i) Các lợi ích trực tiếp hay gián tiếp có được theo các Hiệp định của WTO bị xâm hại; (ii) Nội dung các quy định của pháp luật trong nước về kinh tế, thương mại quốc tế.
WTO có quyền tài phán trong những vấn đề gì?
Có quyền tài phán đối với mọi tranh chấp giữa các thành viên WTO phát sinh từ các Hiệp định của WTO.
Có quyền tài phán đối với các tranh chấp thương mại hàng hóa quốc tế giữa các thành viên WTO theo các Hiệp định của WTO.
Có quyền tài phán đối với các tranh chấp thương mại dịch vụ quốc tế giữa các thành viên WTO theo các Hiệp định của WTO.
Có quyền tài phán đối với các tranh chấp thương mại liên quan đến tài sản trí tuệ quốc tế giữa các thành viên WTO.
Theo Luật KTQT của WTO, Ai có thể trở thành một Bên (nguyên đơn, bị đơn) và Bên thứ ba (có quyền và lợi ích liên quan) trong Cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO?
Mọi quốc gia, chính phủ đều có thể trở thành một Bên (nguyên đơn, bị đơn) và Bên thứ ba (có quyền và lợi ích liên quan) trong Cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO.
Chỉ có Thành viên WTO mới có thể trở thành một Bên (nguyên đơn, bị đơn) và Bên thứ ba (có quyền và lợi ích liên quan) trong Cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO.
Chỉ có doanh nghiệp của Thành viên WTO mới có thể trở thành một Bên (nguyên đơn, bị đơn) và Bên thứ ba (có quyền và lợi ích liên quan) trong Cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO.
Chỉ có công dân của nước Thành viên WTO mới có thể trở thành một Bên (nguyên đơn, bị đơn) và Bên thứ ba (có quyền và lợi ích liên quan) trong Cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO.
Theo Luật KTQT của WTO, có bao nhiêu loại đơn kiện theo Cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO?
Có một loại đơn kiện: Đơn kiện vi phạm.
Có hai loại đơn kiện: Đơn kiện vi phạm; Đơn kiện không vi phạm.
Có ba loại đơn kiện: Đơn kiện vi phạm; Đơn kiện không vi phạm; Đơn kiện tình huống
Có bốn loại đơn kiện: Đơn kiện có ý định vi phạm; Đơn kiện vi phạm; Đơn kiện không vi phạm; Đơn kiện tình huống.
Theo Luật KTQT của WTO, Đơn kiện vi phạm được quy định ở đâu?
Đơn kiện vi phạm được quy định tại Điều XX Hiệp định GATT 1994.
Đơn kiện vi phạm được quy định tại Điều XXI Hiệp định GATT 1994.
Đơn kiện vi phạm được quy định tại Điều XXII Hiệp định GATT 1994.
Đơn kiện vi phạm được quy định tại Điều XXIII.K1a Hiệp định GATT 1994.
Theo Luật KTQT của WTO, Đơn kiện không vi phạm được quy định ở đâu?
Đơn kiện không vi phạm được quy định tại Điều XXIII.K1b Hiệp định GATT 1994.
Đơn kiện vi phạm được quy định tại Điều XXII Hiệp định GATT 1994.
Đơn kiện vi phạm được quy định tại Điều XXI Hiệp định GATT 1994.
Đơn kiện vi phạm được quy định tại Điều XX Hiệp định GATT 1994.
Theo Luật KTQT của WTO, Đơn kiện tình huống được quy định ở đâu?
Đơn kiện vi phạm được quy định tại Điều XXII Hiệp định GATT 1994.
Đơn kiện vi phạm được quy định tại Điều XXIII.K1c Hiệp định GATT 1994.
Đơn kiện vi phạm được quy định tại Điều XXIII.K1b Hiệp định GATT 1994.
Đơn kiện vi phạm được quy định tại Điều XXIII.K1a Hiệp định GATT 1994.
Luật KTQT của WTO cho phép giải quyết tranh chấp thông qua các phương thức nào?
(i) Tham vấn; (ii) Hoà giải; (iii) Panel; (iv) Phúc thẩm; (v) Trọng tài.
(i) Môi giới, Trung gian, Hoà giải; (ii) Panel; (iii) Phúc thẩm; (iv) Trọng tài.
(i) Tham vấn; (ii) Môi giới, Trung gian, Hoà giải; (iii) Panel; (iv) Phúc thẩm; (v) Trọng tài.
(i) Tham vấn; (ii) Trung gian, Hoà giải; (iii) Panel; (iv) Phúc thẩm.
Theo Luật KTQT của WTO, Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như thế nào?
(i) Được tổ chức từ toàn bộ thành viên WTO, là cơ quan chính trị đại diện chính phủ các nước thành viên WTO; (ii) Chịu trách nhiệm quản lý việc áp dụng các hiệp định của WTO; (iii) Có quyền thành lập Panel; (iv) Giám sát việc thực thi quyết định của WTO.
(i) Được tổ chức từ toàn bộ thành viên WTO, là cơ quan đại diện cao nhất của các nước thành viên WTO; (ii) Chịu trách nhiệm quản lý việc áp dụng các hiệp định của WTO; (iii) Có quyền thành lập Panel; (iv) Giám sát việc xét xử, thực thi quyết định của WTO.
(i) Được tổ chức từ toàn bộ thành viên WTO, là cơ quan đại diện cao nhất của chính phủ các nước thành viên WTO; (ii) Chịu trách nhiệm áp dụng DSU; (iii) Có quyền thành lập Panel; (iv) Giám sát việc xét xử, thực thi quyết định, cho phép trả đũa.
(i) Được tổ chức từ toàn bộ thành viên WTO, là cơ quan chính trị đại diện chính phủ các nước thành viên WTO; (ii) Chịu trách nhiệm quản lý, áp dụng DSU; (iii) Có quyền thành lập Panel, AB; (iv) Giám sát việc xét xử, thực thi quyết định, cho phép trả đũa.
Theo Luật KTQT của WTO, Panels của WTO có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như thế nào?
(i) Là cơ quan bán tư pháp, ad hoc, thường gồm 03 chuyên gia, ngoại lệ là 05 chuyên gia, chọn theo từng vụ tranh chấp; (ii) Giải quyết các tranh chấp (kiểu như xét xử sơ thẩm) được các nước thành viên đưa đến WTO để giải quyết.
(i) Là cơ quan chính trị đại diện chính phủ các nước thành viên WTO, thường được tổ chức gồm 03 chuyên gia, ngoại lệ là 05 chuyên gia, chọn theo từng vụ tranh chấp; (ii) Giải quyết các tranh chấp (kiểu như xét xử sơ thẩm) giữa các nước thành viên WTO.
Là cơ quan bán tư pháp, ad hoc, thường gồm 03 chuyên gia, ngoại lệ là 05 chuyên gia, chọn theo từng vụ tranh chấp; (ii) Giải quyết mọi tranh chấp trong tổ chức và hoạt động của WTO.
Là cơ quan chính trị đại diện chính phủ các nước thành viên WTO, thường gồm 03 chuyên gia, ngoại lệ là 05 chuyên gia; (ii) Giải quyết các tranh chấp thương mại hàng hóa quốc tế giữa các nước thành viên WTO.
Theo Luật KTQT của WTO, Cơ quan phúc thẩm (AB) có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như thế nào?
(i) Là cơ quan chính trị đại diện chính phủ các nước thành viên WTO, gồm 07 thành viên, được Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) chỉ định với thời hạn 04 năm; (ii) Có quyền phúc thẩm quyết định của Panels theo yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn.
(i) Là cơ quan thường trực gồm 07 thành viên, được Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) chỉ định với thời hạn 04 năm và có thể tái chỉ định một lần; (ii) Có quyền phúc thẩm quyết định của Panels theo yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn.
(i) Là cơ quan chính trị đại diện chính phủ các nước thành viên WTO, gồm 07 thành viên, được Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) chỉ định; (ii) Có quyền xét xử sơ thẩm các tranh chấp giữa các thành viên WTO.
(i) Là cơ quan thường trực gồm 07 thành viên, được Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) chỉ định; (ii) Có quyền xét xử sơ thẩm các tranh chấp giữa các thành viên WTO và xét xử phúc thẩm theo yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn.
Theo Luật KTQT của WTO, Tổng giám đốc WTO có vị trí, vai trò như thế nào trong Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO?
Hoà giải giữa các bên tranh chấp; Triệu tập cuộc họp của Cơ quan giải quyết tranh chấp; Bổ nhiệm thành viên Cơ quan phúc thẩm; Chỉ định Trọng tài viên giải quyết tranh chấp.
Môi giới, hoà giải giữa các bên tranh chấp; Triệu tập cuộc họp của Cơ quan giải quyết tranh chấp; Bổ nhiệm thành viên Panel; Chỉ định người làm trung gian, hòa giải tranh chấp.
Môi giới, trung gian, hoà giải; Triệu tập cuộc họp của Cơ quan giải quyết tranh chấp; Bổ nhiệm thành viên Panel; Chỉ định Trọng tài viên về thời hạn hợp lý.
Làm trung gian giữa các bên tranh chấp; Triệu tập cuộc họp của Đại hội đồng WTO; Bổ nhiệm thành viên Cơ quan phúc thẩm; Chỉ định Trọng tài viên về thời hạn hợp lý.
Theo Luật KTQT của WTO, Ban thư ký có vị trí, vai trò như thế nào trong Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO?
Hỗ trợ các thành viên Panels; Hỗ trợ về mặt kinh phí hoạt động cho Cơ quan phúc thẩm; Đào tạo các khoá đặc biệt; Hỗ trợ các nước đang phát triển.
Hỗ trợ các thành viên Panels; Hỗ trợ về mọi mặt cho Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB); Đào tạo các khoá đặc biệt; Hỗ trợ các nước đang phát triển.
Hỗ trợ các thành viên Cơ quan phúc thẩm; Hỗ trợ về mặt hành chính cho Panels; Đào tạo các khoá đặc biệt; Hỗ trợ các nước đang phát triển.
Hỗ trợ các thành viên Panels AB; Hỗ trợ về mặt hành chính cho Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB); Đào tạo các khoá đặc biệt; Hỗ trợ các nước đang phát triển.
Luật KTQT của WTO có quy định như thế nào về Quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong Cơ chế giải quyết tranh chấp (DSM) của WTO?
(i) Tất cả những người tham gia DSM đều phải tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong DSM của WTO; (ii) Bảo đảm tuân thủ đúng luật lệ tố tụng của WTO; (iii)Vô tư, không thiên vị; (iv) Độc lập, không được quyền liên hệ riêng lẻ với một bên nào; (v) Bảo đảm tính toàn vẹn, công bằng, tính bảo mật của DSM; (vi) Không để xẩy ra xung đột lợi ích.
(i) Tất cả mọi người phải tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong DSM của WTO; (ii) Bảo đảm đúng luật lệ của WTO; (iii)Vô tư, không thiên vị; (iv) Độc lập, không được quyền liên hệ riêng lẻ với một bên nào; (v) Bảo đảm tính công bằng của DSM; (vi) Tránh xung đột lợi ích.
(i) Tất cả mọi người đều phải tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong DSM của WTO; (ii) Bảo đảm tuân thủ các án lệ của WTO; (iii) Không thiên vị; (iv) Không được quyền liên hệ riêng lẻ với một bên nào; (v) Bảo đảm tính toàn vẹn, tính bảo mật của DSM; (vi) Tránh xung đột lợi ích.
(i) Tất cả những người tham gia DSM đều phải tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong DSM của WTO; (ii) Bảo đảm tuân thủ các án lệ thương mại quốc tế; (iii)Vô tư, khách quan; (iv) Độc lập trong xét xử; (v) Bảo đảm tính bảo mật của DSM; (vi) Không để xẩy ra xung đột lợi ích.
Theo Luật KTQT của WTO, Khung thời gian dành cho Panel trong giải quyết tranh chấp được quy định bao lâu?
Thông thường không quá 09 tháng, trừ trường hợp đặc biệt.
Thông thường không quá 06 tháng, trừ trường hợp đặc biệt.
Thông thường không quá 12 tháng, trừ trường hợp đặc biệt.
Thông thường không quá 18 tháng, trừ trường hợp đặc biệt.
Theo Luật KTQT của WTO, Khung thời gian dành cho Cơ quan phúc thẩm trong giải quyết tranh chấp được quy định bao lâu?
Có thời gian tối đa không quá 90 ngày.
Có thời gian tối đa không quá 120 ngày.
Có thời gian tối đa không quá 150 ngày.
Có thời gian tối đa không quá 180 ngày.
Theo Luật KTQT của WTO, Khung thời gian dành cho việc thực hiện quyết định của Cơ quan giải quyết tranh chấp được quy định bao lâu?
Do các bên nhất trí đưa ra, DSB chấp thuận thông thường không quá 12 tháng.
Do các bên nhất trí đưa ra, DSB chấp thuận thông thường không quá 15 tháng.
Do các bên nhất trí đưa ra, DSB chấp thuận thông thường không quá 18 tháng.
Do các bên nhất trí đưa ra, DSB chấp thuận thông thường không quá 24 tháng.
Theo Luật KTQT của WTO, quy trình tố tụng tại WTO được bảo mật như thế nào?
(i) Qúa trình Tham vấn, Trọng tài, Panels, AB đều bí mật, đóng cửa; (ii) Các tài liệu đệ trình của các bên và bên thứ 3 đều bảo mật; (iii) Thông tin mật của mỗi bên được lập dưới dạng Bản Tổng thuật “không mật”; (iv) Các Báo cáo giữa kỳ và cuối cùng chỉ gửi các bên theo cơ chế mật.
(i) Qúa trình Panels, AB đều bí mật, đóng cửa; (ii) Các tài liệu của các bên đều bảo mật; (iii) Thông tin mật của mỗi bên được lập dưới dạng Bản Tổng thuật “không mật”; (iv) Các Báo cáo giữa kỳ và cuối cùng chỉ gửi các bên theo cơ chế mật.
(i) Qúa trình Tham vấn, Trọng tài đều bí mật, đóng cửa; (ii) Các tài liệu đệ trình của các bên đều bảo mật; (iii) Thông tin mật của mỗi bên được lập dưới dạng Bản Tổng thuật “không mật”; (iv) Các Báo cáo giữa kỳ chỉ gửi các bên theo cơ chế mật.
(i) Qúa trình Tham vấn đều bí mật, đóng cửa; (ii) Các tài liệu của các bên liên quan đến vụ tranh chấp đều bảo mật; (iii) Thông tin mật của mỗi bên được lập dưới dạng Bản Tổng thuật “không mật”; (iv) Các Báo cáo cuối cùng chỉ gửi các bên theo cơ chế mật.
Theo Luật KTQT của WTO, Vị thế các nước đang phát triển và chậm phát triển trong Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO (DSM) được quy định như thế nào?
Có quy định một số ưu tiên về thời gian tham vấn; về quy tắc tố tụng tại Panels; về thủ tục rút gọn theo yêu cầu của nước đang phát triển; về hỗ trợ pháp lý; về thực thi quyết định.
Có chế độ đối xử đặc biệt và khác biệt về thời gian tham vấn; về quy tắc tố tụng tại Panels; về thủ tục rút gọn theo yêu cầu của nước đang phát triển; về hỗ trợ pháp lý; về thực thi quyết định.
Phải theo nguyên tắc không phân biệt đối xử trong quá trình tham vấn, trong tố tụng tại Panels; trong thủ tục rút gọn theo yêu cầu của nước thành viên WTO, trong thực thi quyết định.
Phải theo nguyên tắc không phân biệt đối xử trong quá trình tham vấn, trong tố tụng tại Panels, trừ trường hợp áp dụng thủ tục rút gọn theo yêu cầu của nước thành viên WTO.
