25 câu hỏi
Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm:
Có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng.
Không có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng.
Có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng bảo hiểm mà không cần thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
A, C đúng.
Trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm:
Có quyền tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng.
Không có quyền tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng.
Có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm mà không cần thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm.
A, C đúng.
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp nào dưới đây:
Khi có sự thay đổi làm tăng các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm tính tăng phí cho thời gian còn lại của hợp đồng nhưng bên mua bảo hiểm không chấp nhận.
Bên mua bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm trong thời hạn mà doanh nghiệp bảo hiểm đã ấn định để bên mua bảo hiểm thực hiện.
A, B đúng.
A, B sai.
Chọn phương án sai về trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu:
Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra.
Đại lý bảo hiểm không nộp phí bảo hiểm đã thu của bên mua bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại.
Chọn phương án đúng về trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu:
Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, người thụ hưởng không tồn tại.
Đại lý bảo hiểm không nộp phí bảo hiểm đã thu của bên mua bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm.
A và B.
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ chấm dứt trong các trường hợp nào sau đây:
Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm tham gia một hợp đồng bảo hiểm khác cung cấp quyền lợi tương tự.
Câu A và B đều đúng.
Câu A và B đều sai.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự, hợp đồng bảo hiểm còn chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
A, B, C đúng.
Đáp án nào dưới đây sai khi nói về trường hợp Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực:
Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu.
Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm trong thời hạn gia hạn đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm:
Phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
Phải hoàn lại 100% phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm.
Phải hoàn lại 50% phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm đã đóng cho toàn bộ hợp đồng bảo hiểm.
Không có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm.
Theo quy định của Pháp luật, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt khi bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm, khi đó doanh nghiệp bảo hiểm:
Phải hoàn lại tất cả số phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm
Phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
Không phải hoàn lại bất cứ số tiền nào liên quan đến phí bảo hiểm đã đóng của bên mua bảo hiểm vì hợp đồng bảo hiểm đã chấm dứt
Theo quy định của Pháp luật, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt nếu bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Khi đó, bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng phí bảo hiểm cho đến hết thời gian gia hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm nếu hợp đồng bảo hiểm là:
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Hợp đồng bảo hiểm tài sản
Hợp đồng bảo hiểm con người
A, B đúng.
Theo quy định của Pháp luật, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt nếu bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác). Khi đó, bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nếu hợp đồng bảo hiểm đó là:
Hợp đồng bảo hiểm con người
Hợp đồng bảo hiểm tài sản
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
B, C đúng.
Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian gia hạn đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm:
Chỉ chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm tài sản.
Chỉ chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm.
Không phải bồi thường cho người được bảo hiểm.
Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm phải đảm bảo
Lập thành văn bản.
Thỏa thuận tự nguyện của bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm.
Bằng lời nói.
Cả A và B.
Phát biểu nào dưới đây sai:
Bên mua bảo hiểm không thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phí bảo hiểm, điều kiện, điều khoản bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.
Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt.
Bên mua bảo hiểm có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Theo quy định của Pháp luật, đáp án nào đúng khi nói về việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm:
Hợp đồng bảo hiểm không được chuyển nhượng
Bên mua bảo hiểm có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm cho bất kỳ người nào
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, việc chuyển nhượng Hợp đồng bảo hiểm (trừ trường hợp được thực hiện theo tập quán quốc tế) chỉ có hiệu lực khi:
Bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượng.
Bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượng và doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp thuận việc chuyển nhượng đó.
A, B sai.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, việc chuyển nhượng Hợp đồng bảo hiểm (trừ trường hợp được thực hiện theo tập quán quốc tế) chỉ có hiệu lực khi:
Bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp thuận việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thông báo của bên mua bảo hiểm.
Cả A và B.
Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm là:
6 tháng.
3 năm.
2 năm.
1 năm.
Trong trường hợp bên mua bảo hiểm chứng minh được rằng họ không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường là:
1 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2 năm kể từ ngày bên mua bảo hiểm biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm.
1 năm kể từ ngày bên mua bảo hiểm biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm trong vòng:
15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
45 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
60 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm theo Luật kinh doanh bảo hiểm là:
2 năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
4 năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
1 năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
3 năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, thời gian 1 năm là quy định về thời hạn nào trong những thời hạn dưới đây:
Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm, kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Thời hạn doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường (trừ trường hợp có thỏa thuận khác về thời hạn trong hợp đồng bảo hiểm).
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm, kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, thời gian 15 ngày là quy định về thời hạn nào trong những thời hạn dưới đây:
Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm, kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm, kể từ ngày pháp sinh tranh chấp.
Thời hạn doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường (trừ trường hợp có thỏa thuận khác về thời hạn trong hợp đồng bảo hiểm).
Trong hợp đồng bảo hiểm con người, trường hợp bên mua bảo hiểm cung cấp sai tuổi (không cố ý) của người được bảo hiểm làm giảm số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì:
Doanh nghiệp bảo hiểm hoàn phí bảo hiểm cho bên mua sau khi đã trừ các khoản chi phí hợp lý.
Doanh nghiệp bảo hiểm trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm bổ sung tương ứng với số tiền bảo hiểm hoặc giảm số tiền bảo hiểm tương ứng với số phí đã đóng theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
