100+ câu trắc nghiệm Pháp luật về vận tải hàng hóa quốc tế có đáp án (phần 4)
29 câu hỏi
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), điều kiện để tàu biển thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức nước ngoài được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam là?
Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;
Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;
Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;
Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;
Cả A, B, C và D.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), quy định thời gian làm việc, nghỉ ngơi của thuyền viên là?
Thời giờ làm việc được bố trí theo ca trong 24 giờ liên tục, kể cả ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, tết. Thời giờ nghỉ ngơi được quy định tối thiểu là 10 giờ trong khoảng thời gian 24 giờ bất kỳ và 77 giờ trong 07 ngày bất kỳ.
Thời giờ làm việc được bố trí theo ca trong 24 giờ liên tục, kể cả ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, tết. Thời giờ nghỉ ngơi được quy định tối thiểu là 12 giờ trong khoảng thời gian 24 giờ bất kỳ và 77 giờ trong 07 ngày bất kỳ.
Thời giờ làm việc được bố trí theo ca trong 24 giờ liên tục, kể cả ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, tết. Thời giờ nghỉ ngơi được quy định tối thiểu là 8 giờ trong khoảng thời gian 2 giờ bất kỳ và 77 giờ trong 07 ngày bất kỳ.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), quy định thời gian nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết của thuyền viên là:
Thuyền viên làm việc trên tàu biển được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết và hưởng nguyên lương. Trường hợp thuyền viên chưa được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết thì được bố trí nghỉ bù. Cấm mọi thỏa thuận để thuyền viên không được nghỉ hằng năm.
Thuyền viên làm việc trên tàu biển được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết và hưởng nguyên lương. Trường hợp thuyền viên chưa được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết thì được bố trí nghỉ bù. Có thể thỏa thuận để thuyền viên không được nghỉ hằng năm.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), thực phẩm và nước uống được quy định:
Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp thực phẩm và nước uống bảo đảm về số lượng, giá trị dinh dưỡng, chất lượng, đa dạng về chủng loại và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho thuyền viên trên tàu biển; phù hợp về tôn giáo, tín ngưỡng và văn hóa của thuyền viên. Chủ tàu có thu phí thực phẩm đối với thuyền viên theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp miễn phí thực phẩm và nước uống bảo đảm về số lượng, giá trị dinh dưỡng, chất lượng, đa dạng về chủng loại và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho thuyền viên trên tàu biển; phù hợp về tôn giáo, tín ngưỡng và văn hóa của thuyền viên.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), chủ tàu không phải thanh toán chi phí cho thuyền viên trong trường hợp sau đây?
Bị thương, bị bệnh xảy ra ngoài thời gian đi tàu;
Bị thương, bị bệnh do hành vi cố ý của thuyền viên;
Bị thương, bị bệnh do hành vi cố ý của thuyền viên;
Gồm ý A và C.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), định nghĩa cảng biển loại II là:
Cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
Cảng biển có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
Cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), thời gian làm thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển là:
Chậm nhất là 02 giờ kể từ khi tàu thuyền đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc dự kiến rời cảng, người có trách nhiệm phải làm thủ tục cho tàu thuyền đến hoặc rời cảng biển. Chậm nhất là 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định thì Cảng vụ hàng hải phải quyết định việc cho tàu thuyền đến, rời cảng biển.
Chậm nhất là 04 giờ kể từ khi tàu thuyền đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc dự kiến rời cảng, người có trách nhiệm phải làm thủ tục cho tàu thuyền đến hoặc rời cảng biển. Chậm nhất là 02 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định thì Cảng vụ hàng hải phải quyết định việc cho tàu thuyền đến, rời cảng biển.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), cảng cạn là:
Nhận và gửi hàng hóa được vận chuyển bằng container. Đóng hàng hóa vào và dỡ hàng hóa ra khỏi container. Tập kết container để vận chuyển đến cảng biển và ngược lại.
Kiểm tra và hoàn tất thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Gom và chia hàng hóa lẻ đối với hàng hóa có nhiều chủ trong cùng container. Tạm chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và container. Sửa chữa và bảo dưỡng container.
Cả ý A và B.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), hợp đồng vận chuyển theo chứng từ phải được giao kết theo hình thức:
Bằng văn bản
Do các bên thỏa thuận
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), hợp đồng vận chuyển theo chuyến phải được giao kết theo hình thức:
Bằng văn bản
Do các bên thỏa thuận
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), chứng từ vận chuyển gồm:
Vận đơn
Vận đơn suốt đường biển
Giấy gửi hàng đường biển
Chứng từ vận chuyển khác
A và B
Cả A, B, C và D
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), người vận chuyển được miễn hoàn toàn trách nhiệm, nếu tổn thất hàng hóa xảy ra trong trường hợp nào là đúng:
Hàng hóa không được đóng gói đúng quy cách.
Hàng hóa không được đánh dấu ký, mã hiệu đúng quy cách hoặc không phù hợp.
Chiến tranh
A và C
B và C
Cả A, B và C
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), vận đơn đích danh là:
Ghi rõ tên người nhận hàng
Ghi rõ tên người giao hàng
Ghi rõ tên người phát lệnh trả hàng
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), vận đơn theo lệnh là:
Ghi rõ tên người nhận hàng
Ghi rõ tên người giao hàng hoặc tên những người do người giao hàng chỉ định phát lệnh trả hàng
Không ghi rõ tên người nhận hàng hoặc người phát lệnh trả hàng
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), vận đơn đích danh là:
Được chuyển nhượng. Người có tên trong vận đơn đích danh là người nhận hàng hợp pháp.
Không được chuyển nhượng. Người có tên trong vận đơn đích danh là người nhận hàng hợp pháp.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), vận đơn theo lệnh là:
Không được chuyển nhượng bằng cách ký hậu vào vận đơn. Người ký hậu cuối cùng có quyền phát lệnh trả hàng trong vận đơn theo lệnh là người nhận hàng hợp pháp.
Được chuyển nhượng bằng cách ký hậu vào vận đơn. Người ký hậu cuối cùng có quyền phát lệnh trả hàng trong vận đơn theo lệnh là người nhận hàng hợp pháp.
Không được chuyển nhượng. Người có tên trong vận đơn ký hậu là người nhận hàng hợp pháp.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), vận đơn vô danh là:
Được chuyển nhượng bằng cách người vận chuyển trao vận đơn vô danh đó cho người được chuyển nhượng. Người xuất trình vận đơn vô danh là người nhận hàng hợp pháp.
Được chuyển nhượng bằng cách người vận chuyển trao vận đơn vô danh đó cho người được chuyển nhượng. Người xuất trình vận đơn vô danh là người nhận hàng hợp pháp.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), người vận chuyển có nghĩa vụ trả hàng cho người nhận hàng hợp pháp nếu có các giấy tờ nào dưới đây:
Vận đơn gốc
Giấy gửi hàng đường biển
Chứng từ vận chuyển khác có giá trị
Cả A, B và C
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), người vận chuyển có quyền bán đấu giá số hàng để trừ nợ nếu không có người nhận số hàng gửi hoặc trong trường hợp người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ trong thời gian nào?
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng.
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa là:
180 ngày kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng.
1 năm kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng.
2 năm kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), thời gian đôi nhật là:
Thời gian mà các bên tham gia hợp đồng có thể thỏa thuận trong hợp đồng về thời gian cho phép kéo dài ngoài thời hạn bốc hàng quy định.
Thời hạn bốc hàng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nếu không có thỏa thuận thì áp dụng tập quán địa phương.
Thời gian gián đoạn do người vận chuyển gây ra, do các nguyên nhân bất khả kháng, điều kiện thời tiết làm ảnh hưởng đến việc bốc hàng đúng kỹ thuật hoặc có thể gây nguy hiểm cho việc bốc hàng không được tính vào thời hạn bốc hàng.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), đơn vị tính toán để giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển hành khách và hành lý là:
USD
VND
SDR
EUR
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), mất mát, hư hỏng đối với hành lý không thể phát hiện từ bên ngoài phải được báo trong thời hạn:
Không quá 15 ngày kể từ ngày hành khách rời tàu hoặc hành lý lẽ ra được trả.
Không quá 20 ngày kể từ ngày hành khách rời tàu hoặc hành lý lẽ ra được trả.
Không quá 30 ngày kể từ ngày hành khách rời tàu hoặc hành lý lẽ ra được trả.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý là:
Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường tổn thất do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý là 01 năm.
Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường tổn thất do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý là 02 năm.
Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường tổn thất do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý là 03 năm.
Theo quy định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam (2015), thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng thuê tàu là:
01 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
02 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
03 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
Theo quy định của Công ước Montreal 1999, hợp đồng vận chuyển hàng hoá giữa các bên sẽ không được xác lập (vô hiệu) nếu điều gì xảy ra?
Người vận chuyển không chấp nhận vận chuyển
Người vận chuyển phát hành vận đơn sai
Người vận chuyển không phát hành vận đơn
Cả A, B và C
Điều ước quốc tế là thuật ngữ dùng để chỉ về các thoả thuận đa phương nào dưới đây?
Các nghị định thư
Các hiệp định
Các công ước
Cả A, B và C
Xét theo khối lượng, vận chuyển hàng không chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong thương mại quốc tế?
Dưới 10%
Dưới 1%
Từ 1% đến 5%
Từ 5% đến 10%
Nghĩa đúng nhất của cụm từ “Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2014" (Luật HKDD) là:
Luật HKDD Việt Nam được ban hành năm 2014
Luật HKDD Việt Nam 2006 được sửa đổi năm 2014
Luật HKDD Việt Nam 1996 được sửa đổi năm 2014
Luật HKDD Việt Nam 1986 được sửa đổi năm 2014







