10 CÂU HỎI
Tác giả của bài đọc “Cây đa quê hương” là ai?
A. Nguyên Ngọc
B. Nguyễn Thi
C. Nguyễn Khắc Viện
D. Bằng Việt
Nghĩ về quê hương, tác giả nhớ nhất hình ảnh nào?
A. Mái đình
B. Giếng nước
C. Cây tre
D. Cây đa trước xóm
Ngồi dưới gốc đa, tác giả thấy những cảnh đẹp nào của quê hương?
A. Lúa vàng gợn sóng; đàn trâu ra về
B. Đàn bò vàng đang gặm cỏ
C. Bầu trời xanh biếc
D. Muôn hoa đang đua nở
Trong các cặp từ sau, đâu là cặp từ trái nghĩa:
A. Lững thững - nặng nề
B. Bé hơn - nhỏ hơn.
C. Cổ kính - chót vót.
D. Yên lặng - ồn ào
Rễ của cây đa được tả bằng những hình ảnh nào?
A. Nổi lên mặt đất như những con rắn hổ mang.
B. Nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ.
C. Như những con rắn hổ mang giận dữ.
D. Nổi lên lớn hơn cả cột đình.
Câu văn nào cho biết cây đa đã sống rất lâu?
A. Cây đa nghìn năm.
B. Đó là cả một toà cổ kính hơn là một thân cây.
C. Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời ấu thơ của chúng tôi. Đó là cả một toà cổ kính hơn là một thân cây.
D. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể.
Tác giả tả những bộ phận nào của cây đa?
A. Lá, thân, ngọn.
B. Cành, ngọn, rễ, lá.
C. Thân, cành, ngọn, rễ, lá
D. Rễ, thân, lá
Cây đa được tác giả liên tưởng đến hình ảnh gì?
A. Cái dù khổng lồ.
B. Cái nấm vĩ đại
C. Lâu đài kiến trúc hiện đại.
D. Tòa nhà cổ kính.
Cây đa gắn bó thân thiết với ai?
A. Tác giả và bọn trẻ trong làng.
B. Những người đi đường.
C. Học sinh.
D. Các chú công nhân.
"Ngọn chót vót giữa trời xanh" thuộc kiểu câu nào?
A. Ở đâu?
B. Là gì?
C. Làm gì?
D. Như thế nào?