10 CÂU HỎI
Trong thi đấu bóng đá, kĩ thuật đá bóng được sử dụng nhằm mục đích gì?
A. Chuyền bóng cho đồng đội.
B. Ghi bàn thắng.
C. Dẫn bóng.
D. Cả A và B.
Ở tư thế chuẩn bị của kĩ thuật đứng tại chỗ đá bóng bằng lòng bàn chân, chân thuận đặt trước, bàn chân ngang với bóng và cách bóng bao nhiêu cm?
A. 5 – 10.
B. 0 – 5.
C. 10 – 15.
D. 15 – 20.
Kĩ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân gồm mấy giai đoạn?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Ở tư thế chuẩn bị của kĩ thuật đứng tại chỗ đá bóng bằng lòng bàn chân, hai chân đứng ra sao?
A. Đứng hai chân song song, rộng bằng vai.
B. Đứng hai chân song song, rộng hơn vai.
C. Đứng chân trước chân sau, chân không thuận (chân trụ) đặt trước, chân thuận (chân đá bóng) đặt sau.
D. Đứng chân trước chân sau, chân không thuận (chân trụ) đặt sau, chân thuận (chân đá bóng) đặt trước.
Ở tư thế chuẩn bị của phối hợp kĩ thuật chạy đà và kĩ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân, đứng sau bóng và cách bóng mấy bước?
A. 1.
B. 3.
C. 5.
D. A hoặc B hoặc C đều đúng.
Ở tư thế chuẩn bị của phối hợp kĩ thuật chạy đà và kĩ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân, khi chân thuận đặt trước thì bàn chân hướng về phía nào?
A. Bàn chân hướng về phía bên trái
B. Bàn chân hướng về phía bên phải.
C. Bàn chân hướng về phía bóng.
D. Bàn chân đặt ngang.
Ở tư thế chuẩn bị của phối hợp kĩ thuật chạy đà và kĩ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân, trọng lượng cơ thể dồn vào đâu?
A. Dồn nhiều lên chân trước
B. Dồn nhiều lên chân sau.
C. Cả A hoặc B đều đúng.
D. Dồn đều trên hai chân.
Kĩ thuật đứng tại chố đá bóng bằng lòng bàn chân có thể áp dụng cho đường bóng nào?
A. Đường bóng bổng.
B. Đường bóng nửa nảy.
C. Đường bóng lăn sệt.
D. Cả A, B và C đều đúng.
Phối hợp kĩ thuật di chuyển và kĩ thuật đá bóng lăn sệt cùng chiều, ngược chiều bằng lòng bàn chân thường được sử dụng trong tình huống nào?
A. Chuyền bóng phối hợp với đồng đội.
B. Phá bóng khi đối phương tổ chức tấn công.
C. Tấn công cầu môn đối phương.
D. Tất cả đều đúng.
Chọn phát biểu sai về kĩ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân?
A. Ưu điểm: có độ chính xác cao vì có diện tích tiếp xúc giữa chân và bóng lớn.
B. Hạn chế: tốc độ bóng chậm, khoảng cách không xa do lực đá bóng không thể đạt tối đa.
C. Kĩ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân tạo ra được đường bóng mạnh và xa.
D. Kĩ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân gồm 5 giai đoạn: chạy đà, đặt chân trụ, vung chân lăng, tiếp xúc bóng và đá bóng vào cầu môn.