10 CÂU HỎI
Đặt dung dịch hỗn hợp các amino acid gồm lysine, alanine, valine và glutamic acid ở pH = 6,0 vào trong một điện trường. Amino acid sẽ dịch chuyển về phía cực dương là
glutamic acid.
lysine.
valine.
alanine.
Với mỗi môi trường pH khác nhau, các amino acid tồn tại ở các dạng như sau:
pH |
2,98 |
5,60 |
9,74 |
Dạng tồn tại |
|
|
|
Cho các phát biểu sau:
(a) Với môi trường pH = 2,98 thì threonine tồn tại chủ yếu dưới dạng cation.
(b) Với môi trường pH = 5,60 thì aspartic acid tồn tại chủ yếu dưới dạng anion.
(c) Với môi trường pH = 5,60 thì lysine tồn tại chủ yếu dưới dạng anion.
(d) Với môi trường pH = 9,74 thì aspartic acid bị di chuyển về phía cực dương của điện trường.
Số nhận định đúng là
4.
1.
3.
2.
Serine là một α-aminoacid được sử dụng trong quá trình tổng hợp protein. Ở pH = 5,68 thì serine tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực:
Hiện tượng nào sau đây đúng khi đặt serine trong điện trường ở pH = 5,68.
Serine sẽ chuyển hoàn toàn về dạng cation.
Serine sẽ di chuyển về phía cực âm của điện trường.
Serine sẽ di chuyển về phía cực dương của điện trường.
Serine hầu như không di chuyển dưới tác dụng của điện trường.
Cho hình vẽ sau của amino acid X trong môi trường pH = 6 dưới tác dụng của điện trường:
Chất X không thể là
glycine.
lysine.
alanine.
valine.
Giá trị pH mà khi đó amino acid có nồng độ ion lưỡng cực là cực đại được gọi là điểm đẳng điện (kí hiệu là pI). Khi thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng cation, còn khi
thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng anion. Khi đặt trong một điện trường dạng anion sẽ di chuyển về cực (+) còn dạng cation sẽ di chuyển về cực (−). Tính chất này được gọi là tính điện di và được dùng để tách, tinh chế amino acid ra khỏi hỗn hợp của chúng. Cho các giá trị pI của các chất sau:
Chất |
|
|
|
pI |
6,0 |
3,2 |
9,7 |
Trong các giá trị pH cho dưới đây, giá trị nào là tối ưu nhất để tách ba chất trên ra khỏi dung dịch hỗn hợp của chúng?
pH = 14.
pH = 9,7.
pH = 3,2.
pH = 6,0.
Khảo sát một số tính chất của ba chất X, Y, Z được ghi lại trong bảng sau:
|
Nhiệt độ nóng chảy (oC) |
Dung dịch quỳ tím |
X |
-6,3 |
Không đổi màu |
Y |
233 |
Không đổi màu |
Z |
247 |
Màu hồng |
Biết X, Y, Z là một trong ba chất glycine, aniline, glutamic acid.
Phát biểu nào sau đây là không đúng?
Các chất Y, Z là chất rắn ở điều kiện thường.
Tên bán hệ thống của Z là a-amino glutaric acid.
Pha dung dịch B gồm Z và NaOH tỉ lệ mol 1:1 được chất hữu cơ T. Khi đặt trong điện trường chất T di chuyển về cực dương.
Có 2 công thức A thoả mãn:
- Thuỷ phân hoàn toàn 1,0 mol peptide A thu được 3,0 mol Y và 2,0 mol Z.
- Thuỷ phân không hoàn toàn A thu được hỗn hợp các peptide và các α- amino acid, trong đó có tripeptide Gly-Glu-Glu.
Trong dung dịch, tồn tại cân bằng hóa học giữa ion lưỡng cực với các dạng ion của amino acid đó. Ví dụ:
Các amino acid có khả năng di chuyển khác nhau trong điện trường tùy thuộc vào pH của môi trường (tính chất điện di). Cho các nhận định sau:
(a) Trong môi trường acid mạnh (pH khoảng 1 – 2), glycine tồn tại chủ yếu ở dạng cation, bị di chuyển về phía điện cực âm của điện trường.
(b) Ở pH khoảng 6, glycine tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực, không bị di chuyển trong điện trường.
(c) Ở pH lớn hơn 10, glycine tồn tại chủ yếu ở dạng anion, bị di chuyển về phía điện cực dương của điện trường.
(d) Ở pH = 6, ion tồn tại chủ yếu đối với Ala là cation. Vì vậy, khi đặt trong điện trường sẽ di chuyển về cực âm.
Các nhận định đúng là
(a), (b), (c).
(a), (c), (d).
(b), (c), (d).
(a), (b), (d).
Trong dung dịch, dạng tồn tại của mỗi amino acid tùy thuộc vào giá trị pH của dung dịch đó. Giá trị pH mà khi đó amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực (nồng đô ion lưỡng cực là cực đại) được gọi là điểm đẳng điện (pI). Khi pH > pI thì amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng anion, pH < pI thì amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng cation. Khi đặt dung dịch amino acid trong một điện trường thì dạng lưỡng cực không di chuyển về phía điện cực nào cả (nằm giữa hai điện cực), dạng anion sẽ di chuyển về phía cực dương còn dạng cation sẽ di chuyển về phía cực âm. Cho hai amino acid sau:
Một nhóm học sinh nghiên cứu về tính điện di của glutamic acid (pI = 3,2) và lysine (pI = 9,7) rồi đưa ra kết luận:
a).Khi pH = 1 thì glutamic acid và lysine đều di chuyển về cực âm (cathode).
b).Khi pH = 13 thì glutamic acid tồn tại chủ yếu dạng anion là: và di chuyển về phía cực dương.
c).Khi pH = 6 thì glutamic acid di chuyển về phía cực âm còn lysine di chuyển về phía cực dương.
d).Có thể tách được glutamic acid và lysine ra khỏi hỗn hợp trong dung dịch ở pH = 6 bằng phương pháp điện di.
Số kết luận đúng là
1.
2.
3.
4.
Điểm đẳng điện pI là giá trị pH mà tại đó tổng điện tích của một phân từ amino acid bằng không.
Các giá trị pI của amino acid được cung cấp trong bảng như sau:
Amino acid |
Gly |
His |
Arg |
pI |
5,97 |
7,59 |
10,76 |
Một học sinh tiến hành thực nghiệm thí nghiệm điện di.
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Nếu tiến hành điện di hỗn hợp 3 amino acid trong môi trường có pH = 8,0 thì sẽ có hai amino acid di chuyển về phía cực dương.
Nếu điện di ở pH = 6,5 sẽ thấy Gly di chuyển về phía cực dương còn His và Arg di chuyển về phía cực âm.
Điểm đẳng điện (pI) của amino acid là pH mà tại đó phân tử không di chuyển trong điện trường.
Không có giá trị pH nào để cả 3 amino acid cùng di chuyển về phía cực dương.
Glutamic acid là một amino acid thiên nhiên có trong nhiều loại thực phẩm. Trong dung dịch, glutamic acid có thể tồn tại dưới dạng ion khác nhau phụ thuộc vào pH môi trường. Glutamic acid có cấu trúc gồm một nhóm amino (–NH2) và hai nhóm carboxyl (–COOH). Điểm đẳng điện (pI) của glutamic acid là 3,08 (pI là giá trị pH mà khi đó amino acid có nồng độ ion lưỡng cực là cực đại). Khi pH < pI thì amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng cation, còn khi pH > pI thì amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng anion.
Cho các nhận định sau:
(a) Glutamic acid thuộc loại hợp chất hữu cơ đa chức, trong phân tử chứa hai loại nhóm chức.
(b) Ở pH = 3,08 thì glutamic acid tồn tại chủ yếu ở dạng anion.
(c) Khi đặt trong một điện trường ở pH = 7,0 thì glutamic acid di chuyển về phía cực dương.
(d) Trong dung dịch pH = 6,0 có thể tách hỗn hợp gồm glutamic acid và lysine (pI = 9,74) bằng phương pháp điện di.
Các nhận định đúng là
(a), (b).
(a), (c).
(b), (d).
(c), (d).