6 CÂU HỎI
Cho biết chu kì bán rã của Ra224 là 3,7 (ngày), số Avôgađro là 6,02.1023. Một nguồn phóng xạ Ra có khối lượng 35,84 (pg) thì độ phóng xạ là
A. 3,7 (Ci).
B. 5,6 (Ci).
C. 3,5 (Ci).
D. 5,4 (Ci).
Cm244 là một nguyên tố phóng xạ với hằng số phóng xạ 1,21.10−9 s−1. Ban đầu một mẫu có độ phóng bằng 104 phân rã/s, thì độ phóng xạ sau 3650 ngày là
A. 0,68 (Bq).
B. 2,21.10 (Bq).
C. 6,83.103 (Bq).
D. 6,83.102 (Bq).
Chất phóng xạ \(_{27}^{60}Co\) có chu kì bán rã 5,33 (năm) (xem 1 năm = 365 ngày), một đồng vị khác \(_{27}^{59}Co\) không có tính phóng xạ. Một loại côban tự nhiên là hỗn hợp của hai đồng vị Co60 và Co59 với tỉ lệ khối lượng tương ứng là 1:49. Biết số Avôgađrô 6,023.1023. Độ phóng xạ ban đầu của 15 (g) hỗn hợp là
A. 274 (Ci).
B. 275 (Ci).
C. 336 (Ci).
D. 97,4 (Ci).
Một khối phóng xạ có độ phóng xạ ban đâu H0, gồm 2 chât phóng xạ có số hạt nhân ban đầu bằng nhau. Chu kì bán rã của chúng lần lượt là T1 = 2 h và T2 = 3 h. Sau 6 h, độ phóng xạ của khối chất còn lại là
A. 7H0/40.
B. 3H0/16.
C. 9H0/40.
D. 5H0/16.
Một mẫu phóng xạ Si31 ban đầu trong 5 phút có 196 nguyên tử bị phân rã, nhưng sau đó 5,2 giờ (kể từ t = 0) cùng trong 5 phút chỉ có 49 nguyên tử bị phân rã. Chu kỳ bán rã của Si31 là
A. 2,6 giờ.
B. 3,3 giờ.
C. 4,8 giờ.
D. 5,2 giờ.
Hiện nay đồng vị phóng xạ \(_9^{18}\;{\rm{F}}\) được sử dụng rộng rãi trong việc chẩn đoán các bệnh ung thư nhờ vào công nghệ chụp cắt lớp bằng phát xạ positron (Positron Emission Tomography – PET). Giả sử rằng một bệnh nhân được tiêm một lượng chất phóng xạ \(_9^{18}\;{\rm{F}}\) với độ phóng xạ là 350 Bq trước khi quá trình chụp ảnh diễn ra. Hỏi sau bao lâu kể từ thời điểm tiêm thì độ phóng xạ trong cơ thể bệnh nhân giảm còn 25 Bq? Biết rằng chu kì bán rã của \(_9^{18}\;{\rm{F}}\) là 110 ngày.
A. 378,92 ngày.
B. 427,93 ngày.
C. 418,81 ngày.
D. 125,46 ngày.